"CHÈ" HAY "TRÀ", HIỂU THẾ NÀO LÀ ĐÚNG

Hai từ “chè” và “trà” thể hiện sự giao lưu văn hóa giữa những văn hóa chế biến và thưởng thức sản phẩm từ cây chè với những phong cách và phong tục khác nhau. Những giao lưu ấy giúp cho việc thưởng thức chè/trà của người Việt Nam ta vừa gần gũi vừa sang trọng, vừa bình dân. Vậy "chè" hay "trà", gọi như nào cho đúng. Hãy tìm hiểu cùng Shancothu nhé!

Chè là gì?
Trong ngôn ngữ Việt, “chè” là từ chỉ cây chè và các sản phẩm từ cây chè mà ra.
Nói đến nước chè trong tiếng Việt, ta chỉ dành để nói cho các sản phẩm uống làm từ lá chè, cành chè, nụ hoa chè mà thôi. Đấy là sản phẩm từ cây chè mà các nhà khoa học đã mô tả và đặt tên :“Camellia sinensis có nguồn gốc ở khu vực Đông Nam Á, nhưng ngày nay nó được trồng phổ biến ở nhiều nơi trên thế giới, trong các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới,… Chè xanh, chè ô long và chè đen, tất cả đều được chế biến từ loài này, nhưng được chế biến ở các mức độ oxi hóa khác nhau”. 

Chè là tên gọi thông dụng của các kiểu uống mang tính bình dân chế biến từ cây chè, ví dụ chè xanh, chè tươi, chè búp, chè bạng, chè nụ, chè hạt…Hầu như người ta không dùng từ trà để gọi trà xanh, trà tươi,… Ngay cả tiếng rao xưa từ những người bán nước rong ngoài bến xe bến tàu cũng là “Ai chè tươi nước vối đây! Nước vối nóng chè tươi nào!”. Thời xưa thằng bé cầu bơ cầu bất đi ăn xin cũng van vỉ ‘”Bà ơi cho cháu một xu/ Cháu mua bánh gù cháu gửi về nam/bố cháu đi làm chè tàu thuốc lá/ mẹ cháu ở nhà khổ quá bà ơi!”.
Vậy có thể coi từ nước chè, chè xanh, chè móc câu, chè nụ, chè khô, chè tươi, chè đường,… đều là những từ gọi dân gian để nói về cây chè và các lọai đồ uống có gốc từ cây chè .    

Trà là gì?
Trà có là cách gọi một số đồ uống được chế biến từ cây chè. Nhưng cũng có những loại đồ uống gọi là trà nhưng không phải từ cây chè mà từ lá, thân và cả quả, hạt của các loại  thực vật khác, mà một ví dụ phổ biến là “Bát bảo lường xà” (trà pha chế từ 8 loại dược thảo quý).
Người Việt cũng có những kiểu uống tương tự vậy, chẳng hạn nước lá vối, nụ vối hay nước pha ra từ một vài loại cây rừng khác. Tuy nhiên, dân ta không gọi những đồ uống này là “trà” mà mỗi thứ có một tên riêng của nó.

Từ trà trong tiếng Việt có hai nghĩa như vậy, song nghĩa phổ biến là được dùng trong những kiểu uống, cách chế biến chè cầu kì sang trọng. Trà là lối gọi của người Hoa. Trà mạn (lọai trà chế biến theo lối lên men của vùng Mạn Hảo, Vân Nam, Trung Quốc), trà sen, trà đạo, trà cúc, trà ngâu, rồi đến các dụng cụ chế biến như ấm trà, bình trà, chén trà, bàn trà, hay các nghi lễ như trà đạo, tiệc trà, trà đàm…những từ ấy có liên quan đến một văn hóa ẩm thực sang trọng cầu kì. Trong dân gian không ai dùng từ chè đạo, tiệc chè, chè đàm cả…

Trong thực tế ngày nay, cách dùng “trà” hay “chè” là do thói quen của từng vùng. Ở phía Bắc người ta thường gọi chung cây chè và sản phẩm làm ra từ cây chè đều là “chè”. Trong khi đó ở miền Nam, người ta có cách phân biệt tương đối rõ hơn: Cây trồng gọi là “chè”, còn với sản phẩm chế biến thì gọi là “trà”.
"Chè" là tên gọi thông dụng của các cách uống mang tính bình dân, được chế biến từ cây chè, ví dụ chè xanh, chè tươi, chè búp, chè bạng, chè nụ, chè hạt. Còn từ “trà” được dùng trong những kiểu uống, cách chế biến chè cầu kì hơn, các dụng cụ chế biến như ấm trà, bình trà, chén trà, bàn trà, hay các nghi lễ như trà đạo, tiệc trà, trà đàm...
Như vậy, chè hay trà, không có đúng sai, chỉ là chúng ta cần hiểu rõ về ý nghĩa, sử dụng phù hợp với môi trường hoàn cảnh để mang lại hiểu quả ngôn tư, dễ hiểu nhất cho người nghe, người đọc.

------------------

CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH QFARM
Địa chỉ:
Tổ 3, thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh, Hà Nội
Hotline: 0328.171.313 | 0988.661.610
Email: info@shancothu.com
Fanpage: facebook.com/SuoiGiangTrave